Luật sư giải quyết ly hôn nhanh

Luật sư về ly hôn, Văn phòng luật sư, Công ty luật, Luật sư giỏi ở TpHCM. Tham gia giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại, hợp đồng, dân sự, hình sự, nhà đất, hôn nhân, ly hôn, thừa kế. Hotline 0922 822 466

0
242
Luật sư giải quyết ly hôn nhanh

Vai trò của luật sư trong việc giải quyết các vấn đề hôn nhân – gia đình: ly hôn, chia tài sản chung, giành quyền nuôi con, cấp dưỡng?

Hôn nhân gia đình là một phạm trù lớn và quan trọng trong đời sống xã hội, bao gồm những quan hệ chính như: ly hôn, chia tài sản, giành quyền nuôi con, cấp dưỡng, … Luật sư có vai trò như thế nào trong việc giải quyết các quan hệ và tranh chấp phát sinh liên quan đến hôn nhân – gia đình? Có thể nói luật sư có vai trò rất quan trọng. Cụ thể: đầu tiên phải nói đến đó là vai trò hòa giải. Không phải mọi mâu thuẫn, tranh chấp đều dẫn đến ly hôn. Nếu thực sự không hòa giải được, hôn nhân không còn cơ hội hàn gắn, thì  việc có mặt tham gia của luật sư trong việc giải quyết các tranh chấp sẽ đảm bảo quyền lợi cho các bên đương sự trong các tranh chấp về hôn nhân tốt nhất. luat su, luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi, luật sư ly hôn, ly hôn nhanh

Luật sư giải quyết ly hôn nhanh như thế nào?

Việc giải quyết ly hôn nhanh hay không còn phụ thuộc vào bản chất của quan hệ tranh chấp là ly hôn đơn phương hay thuận tình ly hôn? có tranh chấp tài sản, tranh chấp nuôi con hay không? … Tùy theo mỗi trường hợp luật sư sẽ tư vấn và hướng dẫn thân chủ cách để thực hiện việc ly hôn được nhanh nhất, có lợi nhất. luật sư bào chữa, luat su bao chua

Việc luật sư giải quyết ly hôn nhanh theo từng trường hợp cụ thể như sau:  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

A. LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG: 

Điều 56 Luật hôn nhân – gia đình 2014 quy định về ly hôn đơn phương như sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên luật sư ly hôn, luat su ly hon

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. luật sư hình sự, luat su hinh su

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. luật sư thừa kế, luat su thua ke

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia. luật sư giỏi, luat su gioi

Như vậy, để được Tòa án giải quyết cho ly hôn thì cần phải có căn cứ ly hôn:

  • Tình trạng hôn nhân trầm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. luật sư đất đai, luat su dat dai
  • Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần. luật sư nhà đất, luat su nha dat
  • Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình; văn phòng luật sư, van phong luat su

Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

B. THUẬN TÌNH LY HÔN:

Điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Điều 55. Thuận tình ly hôn hãng luật, hang luat

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. luật sư doanh nghiệp, luat su doanh nghiep

C. CHIA TÀI SẢN CHUNG:

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được áp dụng theo quy định tài điều 59, 60, 61, 62, 63, 64 của Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này. luật sư kinh tế, luat su kinh te

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết. luật sư dân sự, luat su dan su

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; ly hôn nhanh, ly hon nhanh

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; ly hôn đơn phương, ly hon don phuong

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch. dịch vụ thu nợ, dich vu thu no

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này. dịch vụ đòi nợ, dich vu doi no

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. tư vấn đầu tư, tu van dau tu

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn

1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác. 

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

1. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. dịch vụ giấy phép, dich vu giay phep

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Điều 62. Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn tư vấn giấy phép, tu van giay phep

1. Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

2. Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

a) Đối với đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản, nếu cả hai bên đều có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì được chia theo thỏa thuận của hai bên; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị quyền sử dụng đất mà họ được hưởng; luật sư giỏi, luat su gioi

b) Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản chung với hộ gia đình thì khi ly hôn phần quyền sử dụng đất của vợ chồng được tách ra và chia theo quy định tại điểm a khoản này; luật sư uy tín, luat su uy tin

c) Đối với đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp để trồng rừng, đất ở thì được chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này;

d) Đối với loại đất khác thì được chia theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 của Luật này.

Điều 63. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn

Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

Điều 64. Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

D. GIÀNH QUYỀN NUÔI CON:

Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;  luật sư, văn phòng luật sư, công ty luật, hãng luật, luật sư giỏi

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.

Liên hệ luật sư để tư vấn thêm:

 luật sư, luat su, van phong luat su, văn phong luat su, cong ty luat, công ty luật, hãng luật, hang luat, luat su gioi, luật sư giỏi

HÃNG LUẬT PHÚ & LUẬT SƯ
Điện thoại: 0922 822 466
Luật sư Nguyễn Văn Phú
Email: phu.lawyers@gmail.com
Website: www.phu-lawyers.com
www.phuluatsu.com

Dịch vụ luật sư: luật sư hình sựluat su hinh suluật sư bào chữaluat su bao chualuat su ly honluật sư ly hônluật sư thừa kếluat su thua keluật sư dân sựluat su dan suluật sư đất đailuat su dat dailuật sư nhà đấtluat su nha datdich vu thu nodich vu doi nodịch vụ đòi nợdịch vụ thu nợtu van giay pheptư vấn giấy phépluat su gioiluật sư giỏivan phong luat suvăn phòng luật sưcong ty luatcông ty luậtluat suluật sưmua ban du anmua bán dự án, luat su kinh te, luật sư kinh tế, luat su doanh nghiep, luật sư doanh nghiệp